XỬ LÝ AMONI (NH4+) KHÔNG
DÙNG HÓA CHẤT
Sau khi nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi công nghệ “Xử lý
sắt, mangan và nâng pH không dùng hóa chất”. Công ty CP TV-TK-XD Hoàn Mỹ Việt
Nam (viết tắt là PERNAM) tiếp tục cùng các chuyên gia đến từ Hà Lan tiến hành
nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào hoạt động thành công công nghệ "Xử lý
amoni (NH4+) không cần dùng hóa chất".
Công nghệ này mang tính đột phá về công nghệ xử lý amoni
(NH4+) trong
nước ngầm hiện nay. Dây chuyền xử lý này cơ bản dựa vào các nguyên lý: Sinh học,
cơ học và hoạt hóa của nước và không khí bằng lọc khô và châm khí cưỡng bức.
Trên thực tế, hiện nay công nghệ xử lý đã được ứng dụng thành công tại Xí
nghiệp Cấp nước Vĩnh Châu, Công ty TNHH MTV Cấp nước Sóc Trăng. Tiếp đến sẽ
tiếp tục ứng dụng tại Trạm Cấp nước Hải Ngư, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Công nghệ xử lý
Để xử lý amoni
trong nước ngầm bằng phương pháp sinh học, Pernam dựa vào quá trình sinh học
nitrat hóa truyền thống, quá trình nitrat hóa lần lượt bao gồm 2 bước nitrat hóa
ammonium và nitrat hóa nitrite. Trong quá trình, vi sinh vật đóng vai trò quan
trọng chủ chốt, nhờ vào 2 chủng vi khuẩn tự dưỡng: Vi khuẩn nitrosomonas và
nitrobacter. Hiểu rõ về vấn đề này cho nên công nghệ xử lý mà Pernam đưa ra là lọc nhanh khô và châm khí cưỡng bức tạo môi trường cho vi sinh vật thích nghi và
phát triển. Đối với lọc nhanh khô, nước cùng với không khí chảy qua tầng vật
liệu lọc. Điều này có ưu điểm là nhiều oxy được hòa tan trong nước, vì quá
trình nitrat hóa cần nhiều oxy. Hơn nữa khi môi trường tiếp xúc đủ rộng,
thoáng, thời gian tiếp xúc đủ dài, ranh giới bề mặt nước và không khí được làm
mới liên tục sẽ duy trì đủ lượng oxy cần thiết cho quá trình. Khi làm đúng các
điều kiện trên thì quá trình diễn ra như sau:
Vi sinh vật sinh
trưởng và duy trì bởi năng lượng nhận được từ các phản ứng trên. Theo các phản
ứng trên thì quá trình nitrat hóa cần nhiều oxy hơn việc tách sắt và tách
mangan. Lượng oxy cần để khử Fe, Mn, NH4 và CH4 được minh
họa trong bảng 1. Việc tách sắt, tách mangan và nitrát hóa làm cho phản ứng cân
bằng giữa canxi cacbonat va cacbon dioxit dịch chuyển, làm cho nước có tính
axít cao hơn.
Bảng 1. Tiêu thụ oxy khi oxy hóa các chất khác nhau
Chất được
Oxy hóa
|
Tiêu thụ
oxy
(mol/mol)
|
Tiêu thụ
oxy
(g/g)
|
Fe2+
|
0.25
|
0.14
|
Mn2+
|
0.50
|
0.29
|
NH4+
|
2
|
3.56
|
CH4
|
2
|
4.00
|
Các phản ứng trên dựa hoàn toàn vào các nguyên lý: sinh học, cơ
học và hoạt hoá. Nguyên lý làm việc dựa vào các cơ chế họat động đồng thời và
ảnh hưởng lẫn nhau. Không có sự can thiệp của bất kì hoá chất nào. Công nghệ
này sử dụng vật liệu lọc là cát thạch anh tự nhiên, áp dụng phương pháp thoáng
khí cưỡng bức. Với sơ đồ công nghệ xử lý như sau:
Hình 1: Sơ đồ công nghệ xử lý amoni không dùng hóa chất theo công nghệ
Hà Lan
Công nghệ xử lý của
dây chuyền sẽ trải qua 2 bước:
- Bước 1: Bao gồm cả phản ứng hóa học và sinh
học, giải phóng các khí như H2S, CO2, …và chuyển Fe2+
thành Fe3+, Mn2+ chuyển
thành Manganđioxit và khử phần lớn NH4+, toàn bộ
được giữ lại hoàn toàn tại lớp cát lọc.
- Bước 2: Chủ yếu là phản ứng sinh học, loại bỏ hoàn toàn NH4+
còn lại sau xử lý bước 1.
Với việc áp dụng
vào thực tiễn thì dây chuyền công nghệ “xử
lý amoni (NH4+) không dùng hóa chất” tại xí nghiệp
cấp nước Vĩnh Châu là minh chứng.
Hình 2: Hệ thống xử lý amoni
(NH4+) không dùng hóa chất tại Xí nghiệp Cấp nước Vĩnh
Châu
Do hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, nồng độ amoni trong nước ngầm trên địa bàn huyện Vĩnh Châu
tăng cao trong những năm gần đây (lên tới
12 mg/l gấp 4 lần chuẩn cho phép). Việc loại bỏ amoni trong nước thì công
nghệ cũ không thể đáp ứng được. Trước tình hình đó công ty TNHH MTV cấp nước
Sóc Trăng đã hợp tác với Công ty CP TV-TK-XD Hoàn Mỹ Việt Nam (viết tắt là
PERNAM) đưa công nghệ xanh "Xử lý
amoni (NH4+) không cần dùng hóa chất" vào ứng
dụng tại xí nghiệp cấp nước Vĩnh Châu, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc trăng. Hệ
thống được đưa vào vận hành từ tháng 05 năm 2017, hệ thống xử lý gồm 02 bước
với công suất 100 m3/h, chất lượng nước sau xử lý đạt QC 01/2009 BYT
(bảng 2).
Bảng 2: Kiểm nghiệm chất lượng nước sau khi qua 02 bước xử lý đạt QCVN
01:2009/BYT
Nhận
xét:
STT
|
Chỉ tiêu kiểm nghiệm
|
Đơn vị
|
Nước giếng
|
Nước xl sau bước 1
|
Nước xl sau bước 2
|
QCVN
01/2009/BYT
|
1
2
3
4
5
|
Fe tổng
Mn
Amoni (NH4+)
Nitrat (NO3-)
pH
|
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
|
0.54
0.1
12.23
1.35
7.7
|
KPH
KPH
5.8
3.28
7.4
|
KPH
KPH
0.65
5.70
7.1
|
0.3
0.3
3
50
6.5 – 8.5
|
Theo kết quả trong
bảng 2 thì hàm lượng sắt tổng, mangan trong nước giếng vẫn còn nên việc loại bỏ
để tránh ảnh hưởng hết hiệu quả của vi sinh là rất cần thiết. Hàm lượng Amoni
(12.23 mg/l) khá cao vượt tiêu chuẩn hơn 4 lần. Sau khi qua bước 01 thì hàm
lượng sắt tổng, mangan trong nước sau xử lý không còn. Trong khi đó hàm lượng
Amoni giảm hơn 50%.
Nước sau xử lý bước
02 tất cả các chỉ tiêu đều đạt QC 01/2009 BYT. Hàm lượng amoni còn lại hầu như
rất ít (0.645 mg/l), chỉ tiêu pH đạt 7.1 nằm trong ngưỡng an toàn (6.5÷8.5).
Kết luận:
Qua ứng dụng thực
tế, dây chuyền xử lý đã khẳng định được ưu điểm nổi trội của mình. Dây chuyền
xử lý nói trên không những không dùng hóa chất mà vẫn có thể xử lý amoni (NH4+) rất hiệu quả. Chất lượng nước sau xử
lý ổn định và đạt theo yêu cầu QC 01/2009 BYT. Việc vận hành không quá phức
tạp, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, chi phí quản lý vận hành thấp, tiết
kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất. Đặc biệt ít bảo trì, bảo
dưỡng mà chi phí đầu tư thấp./.
Đặng Văn Ngọ - Ong Hải Phước
Công ty TNHH MTV Cấp Nước Sóc Trăng
(SOCTRANGWACO)
Ngô Xuân Trường - Trương Minh Hiền - Dương
Văn Bản
Công ty CP Tư vấn - Thiết kế - Xây dựng Hoàn Mỹ
Việt Nam (PERNAM)